Hoa hagi thuộc chi Lespedeza. Tên tiếng Anh là Bush clover hay Japanese clover. Hagi đọc theo âm Hán Việt là "thu", chữ "thu" trong mùa thu thêm bộ thảo. Người Trung Quốc gọi là "hồ chi tử". Tôi ngờ đây là tên phiên âm từ hagi. Hoa hagi thưởng nở vào mùa thu, thuộc nhóm thu thất thảo, bảy cây cỏ của mùa thu. Nhưng hoa hagi là cây thân mộc, không phải là cây thân thảo. Tôi nghĩ gọi là hagi hay hơn là thu, để khỏi lẫn với hoa thu. Hoa hagi hoàn toàn khác hoa tử đinh hương mà nhiều người nhầm lẫn.
Trong bài diễn từ nhận giải thưởng Nobel về văn chương, Kawabata có dẫn bài tanka của Hoàng hậu Eikufu:
Ma-hagi chiru niwa no akikaze mi ni shimite yuhi no kage zo kabe ni kieyuku
Bản dịch của tôi:
Hoa hagi bay bay
trên sân làn gió thu
nhiễm vào trong cơ thể
tịch dương dần khuất bóng
ở đằng sau bức tường
Kawabata nói về bài thơ này của Eikufu: "... một chủ nghĩa hiện thực tinh tế, đã trở thành một chủ nghĩa tượng trưng u buồn, một tâm hồn Nhật Bản vi diệu, và dường như đối với tôi cũng rất hiện đại."
Trong bài diễn từ nhận giải thưởng Nobel về văn chương, Kawabata có dẫn bài tanka của Hoàng hậu Eikufu:
Ma-hagi chiru niwa no akikaze mi ni shimite yuhi no kage zo kabe ni kieyuku
Bản dịch của tôi:
Hoa hagi bay bay
trên sân làn gió thu
nhiễm vào trong cơ thể
tịch dương dần khuất bóng
ở đằng sau bức tường
Kawabata nói về bài thơ này của Eikufu: "... một chủ nghĩa hiện thực tinh tế, đã trở thành một chủ nghĩa tượng trưng u buồn, một tâm hồn Nhật Bản vi diệu, và dường như đối với tôi cũng rất hiện đại."
No comments:
Post a Comment